⚡ Chứng Minh Tài Sản Riêng

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Bạn và vợ bạn có thể làm văn bản thỏa thuận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng. Điều này được quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. 5. Sổ kế toán Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau: Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân; nhưng nếu chứng minh được bố mẹ cho riêng thì đó được coi là tài sản riêng. Chứng minh có thể là văn bản chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang. Thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân. Lê Minh Phúc - Chuyên Viên Pháp Lý. 04/08/2022 15:30. Luật Hôn Nhân Gia Đình. 9. Xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng, hạn chế những tranh chấp phát sinh sau Trường hợp muốn xác định tài sản là tài sản riêng thì phải chứng minh. 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì? Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy đình ” . Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền fJx3A. >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn Những điều có thể bạn chưa biết Hôn nhân luôn là vấn đề muôn thuở không chỉ riêng ai, khi mục đích hôn nhân không đạt được không ít thì nhiều vấn đề tranh chấp, phân chia tài sản sẽ diễn ra. Đối với tài sản chung thì mình tạm thời không đề cập đến nếu có chia cũng dễ và có nguyên tắc để xác định nếu không chứng minh được. Còn tài sản riêng, nhiều trường hợp dỡ khóc, dỡ cười khi tài sản riêng vô tình trở thành tài sản chung vì không chứng minh được đó là tài sản của mình. Để hạn chế một số tranh chấp tài sản chung của vợ chồng cũng như có cơ sở xác định tài sản là của chung hay của riêng, pháp luật về hôn nhân và gia đình đã có một số quy định để điều chỉnh vấn đề này. Điều 43 Luật hôn nhân gia định 2014 quy định - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Như vậy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng. Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung giấy tờ chứng minh gồm giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bạn; sổ tiết kiệm.... Nếu chưa kết hôn, những tài sản được tặng, cho thừa kế nếu bạn không muốn phiền hà về sau thì nên có hợp đồng tặng cho cụ thể ghi rõ là tặng cho riêng khoản tiền, tài sản này. Hợp đồng tặng cho được công chứng để đảm bảo về mặt pháp lý. Trường hợp đã kết hôn nếu vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng, thì vợ chồng có thể cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng tại Văn phòng công chứng…Những lưu ý khi lập Văn bản thỏa thuận này Xem chi tiết TẠI ĐÂY >>> Cách chứng minh “tài sản riêng của vợ, chồng” trong thời kỳ hôn nhân? >>> Ly hôn yêu cầu đòi lại tiền lương đã góp trong thời kỳ hôn nhân >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? >>> Chia tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn Những điều có thể bạn chưa biết Khi ly hôn tài sản là một trong những vấn đề khiến các cặp vợ, chồng phải “nhức óc” trong việc chứng minh quyền tài sản. Dưới đây là nội dung mình sẽ bổ sung những nội dung hướng dẫn cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cần phải hiểu, tài sản riêng là - tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; - tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; - tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. - Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chungkhoản 3 điều 33 Như vậy Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Vì vậy, căn nhà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng là tài sản chung. Quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng phải có sự hiện diện của cả hai vợ chồng. Ví dụ Trên thực tế, bên mua trong giao dịch mua bán nhà đất cũng thường được thực hiện bởi một bên vợ hoặc chồng. Do đó, việc chỉ mình chồng bạn thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của anh ấy đối với khối tài sản trường hợp, chồng bạn nhất quyết đòi quyền sở hữu riêng đối với ngôi nhà, anh ấy có nghĩa vụ chứng minh ngôi nhà được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng. Lưu ý, những chứng cứ để chứng minh ví dụ như giấy vay nợ, hợp đồng tặng cho… phải được xác lập trước hoặc trong thời điểm mua ngôi nhà này chứ không phải những giấy tờ hay lời khai được xác lập khi Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp chồng nhất quyết không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, người vợ cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó ví dụ xác nhận của chủ nhà về sự xuất hiện của bạn trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng cho thuê nhà hoặc hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng … có tên cả hai vợ chồng. Nguồn vi dụ Vnexpress- Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thanh Bình Cách chứng minh tài sản riêng Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình - Đối với tài sản có trước khi kết hôn có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu... - Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho.... - Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. - Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân... Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Trên thực tế có thể thấy, khi ly hôn, rất nhiều trường hợp các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi giải quyết vấn đề về phân chia tài sản. Đặc biệt là việc chứng minh tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Bởi, khi ly hôn việc chia tài sản thường được thực hiện đối với phần tài sản chung của vợ chồng, và theo nguyên tắc đối với tài sản chung là chia đôi. Tuy nhiên, với một số trường hợp vợ chồng không thể xác định một cách rõ ràng đâu là tài sản riêng hay tài sản chung để có thể tiến hành phân chia tài sản. Đây cũng là một thắc mắc của rất nhiều các cặp vợ chồng nói chung. Vậy làm cách nào để có thể chứng minh tài sản riêng một cách rõ ràng? Bài viết sau đây của Luật Quang Huy sẽ phân tích rõ cho bạn về vấn đề này. 1. Thế nào là tài sản riêng của vợ, chồng2. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ Về thời điểm xác lập tài Về nguồn gốc tài Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng3. Cần những giấy tờ gì để có thể chứng minh tài sản riêng4. Cơ sở pháp lý Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản dùng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng. Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm các loại tài sản sau “Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.” Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 2. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau đây Về thời điểm xác lập tài sản Theo đó, phải xác định được thời điểm có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Bởi, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng. Còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Về nguồn gốc tài sản Để chứng minh được tài sản riêng ta cần phải xác định được tài sản đó có được là bắt đầu từ đâu? Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không? Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng? Hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không? Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa? Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng Theo đó, thì các yếu tố về nguồn gốc hay thời điểm như đã trình bày ở trên đều có thể không cần tính đến nếu như các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc xác định đó là tài sản riêng của mỗi bên. Đó có thể là các thỏa thuận về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn. Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận xác nhận tài sản riêng của vợ chồng. Các thỏa thuận khác liên quan đến tài sản. Như vậy có nghĩa là, mặc dù vợ hoặc chồng có các căn cứ như là giấy tờ, tài liệu để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu trước đó vợ chồng có các thỏa thuận hợp pháp về vấn đề tài sản của vợ chồng như trên thì đều được pháp luật công nhận. Bởi, pháp luật vẫn luôn tôn trọng quyền tự do ý chí và tự do thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 3. Cần những giấy tờ gì để có thể chứng minh tài sản riêng Cụ thể, để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, ta cần phải có căn cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình Đối với tài sản có trước khi kết hôn Có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó,…. Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng Cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản …. Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân Thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung hay nói cách khác là văn bản thỏa thuận tài sản riêng hay đơn xin xác nhận tài sản riêng được công chứng theo quy định của pháp luật. Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng Các đồ dùng, tư trang phục vụ nhu cầu cá nhân… Ngoài ra, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận trường hợp nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng trong vấn đề tài sản nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận rõ ràng với nhau. 4. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc liên quan đến cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn cụ thể và giải đáp thắc mắc. Trân trọng./.

chứng minh tài sản riêng