🐡 Hàm Tính Tiền Trong Javascript
Hướng dẫn gọi hàm javascript trong html mới nhất 2020. Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi sẽ chỉ bạn phương pháp thêm JavaScript trong HTML. Ban đầu chúng tôi sẽ mô tả về JavaScript, kế tiếp sẽ tập hợp chỉ dẫn làm sao để thêm JavaScript vào HTML. Nếu bạn mong muốn hiển thị
· NPV() chỉ tính toán với kỳ bắt đầu vào trước ngày của lưu động tiền mặt value1 và kết thúc bằng lưu động tiền mặt cuối cùng trong sanh sách. Việc tính toán của NPV() dựa trên cơ sở lưu động tiền mặt kỳ hạn, do đó, nếu lưu động tiền mặt đầu tiên xuất
Hàm có trả về kết quả. Hàm không trả về kết quả. Hàm hay phương thức (method) trong Java là một khối lệnh để thực hiện một hành động cụ thể. Ví dụ khi chúng ta gọi hàm System.out.println () thì hệ thống sẽ hiện thị dữ liệu của chúng ta truyền vào.
1.Định nghĩa hàm JavaScript Các hàm JavaScript được định nghĩa với functiontừ khóa. Có thể sử dụng khai báo hàm hoặc biểu thức hàm. Khai báo hàm (Function Declarations) Cú pháp: Các hàm đã khai báo không được thực thi ngay lập tức. Chúng được "lưu để sử dụng sau này", và sẽ được thực thi sau đó, khi chúng
1. Giới thiệu. Trong phiên bản ES6 2015 đã thêm các template literals (kí tự chuỗi) vào JavaScript. Template literals là một hình thức tạo chuỗi mới trong JavaScript, bổ sung nhiều tính năng mới mạnh mẽ, chẳng hạn như tạo chuỗi nhiều dòng dễ dàng hơn và sử dụng placeholders để
PHP - Tính toán đoạn code chạy trong bao lâu Chung Nguyễn 2 năm trước 2456 1 Bình luận Dưới đây là đoạn code dùng để tính toán khoảng thời gian PHP xử lý một script nào đó, bạn chỉ cần đặt code ở phần // Nội dung code là được.
Javascript format giá tiền với toFixed () Ví dụ: 12345.67120398 trở thành 12,345.67. Chúng ta có thể làm đơn giản Kiểu tiền tệ trong JavaScript như ví dụ dưới đây. var yourBalance = 2489.8237; //returns 2489.824 (rounds up) yourBalance.toFixed (3); //returns 2489.82 yourBalance.toFixed (2); //returns 2489.8237000 (pads the decimals) yourBalance.
Sử dụng getElementById và hàm value Để sử dụng cách lấy giá trị input trong JavaScript. Ta có thể dùng getElementById và hàm value. Đầu tiên, bạn cần gán cho textbox 1 Id. Và đó sử dụng đoạn code: document.getElementById ("mã_id_của_textbox").value 2.2. Sử dụng getElementsByClassName và hàm value
Trước khi học cách lấy giá trị thẻ select trong JavaScript, bạn phải biết cách tạo thẻ select. Để tạo thẻ select trong HTML, bạn hãy dùng đoạn code sau: Trong đó, cặp thẻ sẽ dùng để bọc các option và định dạng drop down list. Các thẻ ở trong là
0tlQ . Cú pháp khai báo hàmCú pháp gọi hàm Hàm trong JavaScript là một khối lệnh bao gồm nhiều câu lệnh được sử dụng để thực hiện một công việc nhất định. Chẳng hạn, chúng ta có thể tạo một hàm để tính lương của nhân viên, một hàm để tính tổng số tiền của hoá đơn, một hàm để tính chặng đường đi của một nhân vật trong game… Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hàm trong JavaScript nhé. Một hàm cần được khai báo declare trước khi được gọi call. Ví dụ Chúng ta khai báo hàm tính tổng của 2 số a và b như sau function additionFunctiona, b{ return a + b; }Code language JavaScript javascript Sau đó, chúng ta gọi hàm này như sau let result = additionFunction1,3;Code language JavaScript javascript Trong doạn mã trên, chúng ta gọi hàm additionFunction và gán giá trị trả về cho biến result biến result sẽ có giá trị là 4. Cú pháp khai báo hàm Để khai báo một hàm trong JavaScript, chúng ta sử dụng từ khoá function, kèm theo tên hàm và danh sách các tham số parameter. Hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng từ khoá return. function nameparameter1, parameter2, parameter3 { // code to be executed }Code language JavaScript javascript Ví dụ Chúng ta khai báo một hàm trả về diện tích của hình chữ nhật như sau function getRectangleAreawidth, length{ return width * length; }Code language JavaScript javascript Trong đó function là từ khoá bắt buộc, được sử dụng khi khai báo là tên của hàmwidth và length là tên của các tham sốreturn là từ khoá được sử dụng để trả về một giá trị Cú pháp gọi hàm Sau khi khai báo hàm thì chúng ta có thể gọi nó. Chẳng hạn, chúng ta có thể gọi một hàm khi người dùng nhấn chuột vào một nút, hoặc khi người dùng nhấn một phím bất kỳ… Để gọi hàm, chúng ta sử dụng tên của hàm và truyền vào các tham số theo yêu cầu của hàm đó. Chẳng hạn, chúng ta gọi hàm getRectangleArea như sau let area = getRectangleArea10, 5;Code language JavaScript javascript Trong đó, 10 và 5 là các đối số được truyền vào tương ứng với các tham số width và height của hàm getRectangleArea. Câu hỏi Tại sao chúng ta lại cần sử dụng hàm trong các chương trình? Các bạn có thể tham khảo các bài viết hay về JavaScript tại đây. Hãy tham gia nhóm Học lập trình để thảo luận thêm về các vấn đề cùng quan tâm.
Trong bài này freetuts sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập tính tổng hai số bằng javascript, qua đó bạn có thể tự viết chương trình tính tổng cực kì dễ viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. Bài tập cộng 2 số là cơ bản nhất trong lập trình, bằng cách sử dụng toán tử cộng và kết hợp các hàm khác để tạo ra ứng dụng tính tổng. Tuy nhiên, bài này mình sẽ bổ sung thêm kiến thức nâng cao để những bạn có nền tảng rồi tham khảo nhé. 1. Tính tổng hai số bằng javascript đơn giản Ví dụ 1 Cho hai biến a và b, hãy viết chương trình tính tổng hai số a và b rồi in lên trình duyệt. let a = 20; let b = 30; // Tính tổng let tong = a + b; hai số là " + tong; Ví dụ 2 Cho hai ô input textbox và 1 input button. Hãy viết chương trình khi click vào button thì tính tổng hai số ở hai ô viết này được đăng tại [free tuts .net] function sum{ let a = Number let b = Number let sum = parseInta + b; = sum; } Trong ví dụ này thì mình sử dụng hàm Number để ép kiểu string sang kiểu number. Ví dụ 3 Tính tổng hai số trong object javascript Giả sử mình có một object như sau let numbers = { number1 20, number2 30 }; Để tính tổng hai số number1 và number2 thì ta làm như sau let numbers = { number1 20, number2 30 }; let sum = + // 50 2. Kiểm tra dữ liệu trước khi tính tổng bằng javascript Khi lấy dữ liệu từ người dùng thì bạn phải kiểm tra định dạng dữ liệu trước rồi mới tính toán sau. Bước này giúp chương trình không bị lỗi và đảm bảo ứng dụng không bị dừng đột ngột. Đối với bài tập tính tổng hai số trong js này thì ta chỉ cần chắc chắn rằng hai số mà người dùng nhập vào là number. Vì vậy, bạn chỉ cần áp dụng kỹ thuật ép kiểu dữ liệu trong javascript và lệnh if else là có thể xử lý được. function sum{ let a = let b = // Kiểm tra dữ liệu if a == "" b == ""{ alert"Vui lòng nhập vào hai số"; return false; } // Ép kiểu dữ liệu a = Numbera; b = Numberb; if isNaNa isNaNb{ alert"Bạn phải nhập vào hai số"; return false; } let sum = parseInta + b; = sum; } 3. Viết hàm cộng hai số bằng javascript Để cho bài toán đơn giản hơn thì ta sẽ viết một hàm cộng hai số. Mình sẽ viết nhiều hàm, từ đơn giản đến phức tạp để các bạn dễ hiểu hơn. Hàm 1 Không validate dữ liệu. function suma, b{ return a + b; } // Hoặc dùng arrow function let sum = a, b => { return a + b; }; Hàm 2 Có validate dữ liệu function suma, b{ a = Numbera; b = Numberb; if isNaNa isNaNb{ return false; } return a + b; } // Hoặc dùng arrow function let sum = a, b => { a = Numbera; b = Numberb; if isNaNa isNaNb{ return false; } return a + b; }; Hàm 3 Kết hợp try catch javascript để bắt lỗi. function suma, b{ try{ a = Numbera; b = Numberb; if isNaNa isNaNb{ throw new Error'Dữ liệu bạn nhập vào không phải là số'; } return a + b; } catch e{ return false; } } Trên là tất cả những cách cộng hai số trong javascript nói chung và bài tập tính tổng hai số bằng javascript nói riêng.
1. Tổng quan về hàm trong JavaScript Hàm là một hay nhiều đoạn mã được viết ra để thực thi một hoặc nhiều hành động khi gọi nó. HàmFunction gọi chung là subprogram chương trình con có thể được gọi ở bên ngoài hoặc bên trong chính nó. Nó bao gồm tập hợp các câu lệnh gọi là function body. Các giá trị có thể truyền đến một hàm, và một hàm có thể trả về giá trị. Bây giờ, với các ứng dụng hiện đại, các function có thể là một chương trình hoàn chỉnh, chứ không phải là khái niệm tổng quát như ”subprogram” nữa. Có sự khác nhau giữa function và procedure thủ tục rằng sự lý tưởng của function nên trả về một giá trị còn procedure thì không bây giờ điều này có thể thay đổi theo ngôn ngữ lập trình. Code bên trong function không được biên dịch cho tới khi được gọi đến. Chính vì vậy khi sử dụng function sẽ giúp chương trình được linh hoạt hơn. Một số đặc điểm của hàm trong Js Hàm có thể không có tham số, 1 tham số hay thậm chí là nhiều tham số Nội dung của hàm phải được đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn {}, dù cho không có câu lệnh nào hoặc nhiều câu lệnh bên trong nó. Hàm có thể có giá trị trả về hoặc không có giá trị trả về. Kiểu của tham số hay giá trị trả về trong hàm là không được quy định. Do đó, bạn thường phải kiểm tra kiểu của giá trị truyền vào hàm. Nếu không, bạn sẽ rất dễ bị sai. 2. Khai báo hàm trong JavaScript Để khai báo hàm, chúng ta dùng từ khóa function, theo sau nó là Tên hàm Danh sách các tham số truyền vào hàm, được đặt trong ngoặc đơn và cách nhau bởi dấu phẩy. Các câu lệnh của JavaScript để tạo ra một hàm, được đặt trong ngoặc nhọn {…}. Hàm cơ bản Đây là dạng cơ bản nhất của hàm trong javascript, có cú pháp như sau function funName { //code } Trong đó funName là tên của hàm mà các bạn muốn đặt còn function là từ khóa bắt buộc. Ví dụ function getWebsite { } Hàm có tham số truyền vào Đây là một dạng hàm rất hay được sử dụng trong dự án. Hàm có tham số là loại hàm mà khi gọi hàm ta phải truyền giá trị vào cho nó. Tùy vào giá trị được truyền mà hàm sẽ thực thi và cho ra kết quả khác nhau. Cú pháp function funNameparam_1, ..., pram_n { //code } Trong đó funName là tên của hàm các bạn muốn đặt. param_1,…,pram_n là các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàmkhông giới hạn số lượng Ví dụ tạo hàm tính tổng của 2 số bất kỳ function getSuma, b { ' + a + b; } Hàm có tham số mặc định Đây thực ra là dạng hàm có truyền tham số và đồng thời xét luôn giá trị mặc định cho các tham số đó. Cú pháp của nó gần tương tự việc khai báo hàm có tham số truyền vào function funNameparam_1 = value_1, ..., pram_n = value_2 { //code } Trong đó funName là tên của hàm các bạn muốn đặt. param_1,…,pram_n là các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàmkhông giới hạn số lượng. value_1,…,value_n là các giá trị tương ứng với các pram. Ví dụ function getSuma = 1, b = 2 { ' + a + b; } Hàm có giá trị trả về và không Trong javascript có hai loại hàm,đó là hàm có giá trị trả về và hàm không có giá trị trả về Đối với hàm có giá trị trả về thì phải sử dụng từ khóa return Và ngược lại đối với hàm không có giá trị trả về thì không có từ khóa return. Ví dụ function getSuma = 1, b = 2 { return a + b; } 3. Cách gọi hàm trong JavaScript Sau khi khai báo được hàm thì ta sẽ gọi hàm để sử dụng. Việc gọi hàm cũng khá là đơn giản thôi! Gọi hàm cơ bản Cú pháp funName; Trong đó funname là tên hàm mà bạn muốn gọi. Ví dụ getWebsite; Hàm có tham số truyền vào Để gọi dạng hàm này thì các bạn cũng dùng cú pháp như hàm cơ bản, nhưng đồng thời các bạn truyền thêm các param vào theo cú pháp funNameparam_1, ..., param_n; Ví dụ function getSuma,b{ ' + a + b; } getSum5,6; Hàm có tham số mặc định Để gọi dạng hàm này chúng ta có thể sử dụng cách gọi hàm cơ bản nếu không muốn truyền tham số, và cách gọi hàm có tham số truyền vào nếu muốn truyền tham số cho hàm. Ví dụ function getSuma = 1,b = 2{ ' + a + b; } getSum; //tạo khoảng ngăn cách cho các bạn dễ nhì getSum4,5; Hàm có giá trị trả về và không Hàm này cũng tương tự các hàm trên nên mình sẽ lấy ví dụ cụ thể thôi cho các bạn dễ hiểu nhé function getSuma = 1,b = 2{ return a + b; } var kq1 = getSum; //tạo khoảng ngăn cách cho các bạn dễ nhìn var kq2 = getSum4,5; Cách đặt tên hàm Javascript cũng giống như các ngôn ngữ khác nó cũng có các ràng buộc về tên hàm sau đây Tên hàm phải được bắt đầu bằng chữ cái a-z,A-Z hoặc ký tự _. Tên hàm không được bắt đầu bằng số, các ký tự khác ký tự _. Gọi hàm Các hàm phải đặt trong phạm vi in scope khi nó được gọi, nhưng việc khai báo hàm có thể được hoisted câu lệnh khai báo hàm xuất hiện bên dưới dòng gọi hàm trong đoạn code, như ví dụ này /* ... */ function getAreaOfSquaren { return n*n; } Phạm vi scope của một hàm là khoảng không gian bên trong hàm mà nó được khai báo hoặc là cả chương trình, nếu nó được khai bảo ở top level, tức là nó không nằm trong hàm nào khác. Lưu ý Điều này chỉ đúng khi định nghĩa một hàm bằng cách sử dụng các cú pháp ở trên ví dụ function funcName{}. Điều này có nghĩa rằng function hoisting chỉ hoạt động với cách khai báo hàm thông thường function declarations – function hoisting không hoạt động đối với hàm được khai báo bằng biểu thức hàm function expression. Ví dụ, đoạn code dưới đây sẽ không hoạt động // ReferenceError getAreaOfSquare không được xác định // ReferenceError getAreaOfSquare không được xác định getAreaOfSquare = function n { return n * n; } Phạm vi của hàm – Function Scope Các biến được định nghĩa bên trong một hàm không thể được truy cập từ nơi nào khác bên ngoài hàm, bởi vì biến đó được định nghĩa chỉ trong phạm vi của hàm. Tuy nhiên, một hàm có thể truy cập đến mọi biến và mọi hàm khác trong cùng phạm vi mà nó được định nghĩa. Nói cách khác, một hàm được định nghĩa trong phạm vi global có thể truy cập tới tất cả các biến đã được định nghĩa trong phạm vi global. Một hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác có thể truy cập đến tất cả biến được định nghĩa bên trong hàm cha của nó, và bất cứ biến nào khác mà hàm cha của nó có quyền truy cập đến. Các bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây // Các biến sau được định nghĩa trong phạm vi global scope var num1 = 20, num2 = 3, name = "Khoa"; // Hàm này được định nghĩa trong phạm vi global scope function multiply { return num1 * num2; } multiply; // Returns 60 // Một ví dụ hàm lồng nhau function getScore { var num1 = 50, num2 = 50; function add { return name + " scored " + num1 + num2; } return add; } getScore; // Returns "Khoa scored 100" 5. Sự phát sinh hàm trong chương trình Khi viết chương trình, thông thường sẽ có 2 khả năng khiến một hàm được sinh ra Một đoạn chương trình được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Việc gom chúng lại thành một hàm sẽ giúp chương trình ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn. Và khi cần thay đổi, bạn chỉ cần sửa một lần trong nội dung hàm, thay vì phải sửa nhiều chỗ. Khi viết chương trình, bạn cần tách toàn bộ chương trình thành những phần nhỏ hơn. Hay còn gọi là module hoá. Lúc này, bạn có thể xây dựng logic cho toàn bộ chương trình trước khi thật sự định nghĩa nội dung hàm. Tại những công ty lớn, thường bạn sẽ chỉ được làm những module nhỏ trong toàn bộ một project lớn. Sau đó, team leader hay project leader… sẽ là người ghép những module nhỏ đó thành một chương trình hoàn chỉnh. Do đó, việc phân chia chương trình thành những hàm tốt là vô cùng quan trọng. Vậy như thế nào là một hàm tốt? Đây là một câu hỏi rất khó để trả lời. Theo mình, hàm tốt là hàm thỏa mãn một số điều kiện sau Một hàm chỉ thực hiện một chức năng duy nhất Độc lập với các yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,… Dễ dàng tái sử dụng Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể thoả mãn những yêu cầu trên. Hoặc không nhất thiết phải thoả mãn tất cả những yêu cầu trên. 6. Cách tham số của hàm trong JavaScript Default parameters Trong Js các tham số của hàm mặc định là undefined. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể hữu ích để thiết lập một giá trị mặc định khác. Đây chính xác là điều mà default parameters sẽ làm. Khi không có default parameters trước ES6 Trong quá khứ, cách thông thường để thiết lập các giá trị mặc định là kiểm định giá trị của các tham số bên trong body của function và gán giá trị cho nó nếu nó là undefined. Trong ví dụ sau, nếu không có giá trị nào được truyền cho b, giá trị của nó sẽ là undefined khi thực hiện tính toán a*b, và việc gọi hàm multiply sẽ trả về NaN. Tuy nhiên, điều này bị ngăn chặn bởi dòng thứ 2 trong ví dụ này function multiplya, b { b = typeof b !== 'undefined' ? b 1; return a*b; } multiply5; // 5 Khi có default parameters sau ES6 Với default parameters, việc kiểm tra thủ công bên trong body của function không còn cần thiết. Bạn có thể đơn giản chỉ là đặt 1 vào làm giá trị mặc định cho b ngay tại head của function function multiplya, b = 1 { return a*b; } multiply5; // 5 Có một số trường hợp bạn muốn một tham số nào đó có thể được truyền hoặc không cần truyền vào đều được, lúc này chúng ta phải sử dụng nó như một tham số mặc định. Javascript không có cú pháp gán giá trị mặc định như PHP mà thay vào đó chúng ta sử dụng toán tử . Ví dụ Hàm hiển thị một thông báo function showMessagemessage { // Nếu message không được truyền vào hoặc giá trị nó là rỗng // thì sẽ được thay thế bằng giá trị 'Không có tin nhắn' message = message 'Không có tin nhắn '; } // Cách 1 không truyền tham số showMessage; // Cách 2 Truyền tham số showMessage'Chào mừng bạn đến với Toán tử gồm hai vế, trong đó nếu vế TRÁI có giá trị rỗng undefined, null, false, … kết quả sẽ trả về vế PHẢI, ngược lại nó sẽ trả về vế TRÁI. Rest parameters Cú pháp rest parameter cho phép chúng ta dùng 1 mảng để đại diện cho số lượng vô hạn các đối số. Trong ví dụ sau, hàm multiply sử dụng rest parameters để thu thập các đối số kể từ đối số hứ hai trở về đến hết. Hàm này sau đó sẽ nhân những đối số này với đối số đầu tiên. Ví dụ function multiplymultiplier, ...theArgs { return => multiplier * x; } var arr = multiply2, 1, 2, 3; // [2, 4, 6]
hàm tính tiền trong javascript